ĐIỀU TRỊ THẨM MỸ DA MẶT BẰNG CÁCH SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ MICRONEEDLE FRACTIONAL HIGH FREQUENCY

Tạp chí Số 46, Hiệp Hội Bác Sĩ Khoa Da Liễu Hàn Quốc

Trị liệu nội nhập trẻ hoá da mặt bằng thiết bị công nghệ “Sóng vô tuyến phân tách vi điểm”.
Facial rejuvenation using a novel intralesional fractional radiofrequency device.
- 리더스피부과 노낙경, Trưởng khoa da liễu: Bác sĩ No Nak Kyeong - 

Trong công nghệ phân tách vi điểm (Fractional), lĩnh vực nhận được sự quan tâm nhiều nhất trong thời gian gần đây đương nhiên là điều trị Fractional tần số cao (High Frequency). Phương thức của thiết bị tần số cao này là truyền năng lượng điện từ ngoài da vào bên trong, đặc biệt phương pháp lưỡng cực này có giới hạn về độ sâu thâm nhập hiệu quả của năng lượng. Fractional tần số cao (High Frequency) chính là phương pháp điều trị với quan niệm mới mẻ đã khắc phục phần lớn những điểm hạn chế như thế của trang thiết bị tần số cao đang có hiện nay. Đã có rất nhiều thử nghiệm để truyền tải phân đoạn tần số cao, trong số đó thành công nhất là phương pháp sử dụng kim cực nhỏ bằng kim loại.

Không phải cho điện cực (electrode) tiếp xúc trực tiếp vào bề mặt da mà là tạo ra những cây kim cực nhỏ rồi cho đi sâu vào lớp hạ bì của da,sau đó, truyền dòng điện vào. Nếu làm như vậy thì chúng ta có thể cùng một lúc tìm ra được hiệu ứng nhiệt do năng lượng tần số cao và tác dụng mang tính vật lý của những cây kim cực nhỏ này ở bên trong da.(Hình 1).

Hình 1

Vì những cây kim cực nhỏ này được chế tạo với hình dạng các vỉ kim châm (Microneedle stamp), sắp xếp với khoảng cách nhất định nên có khả năng điều trị tần số cao (High Frequency) bằng Fractional. Hiện nay, với trang thiết bị của phương pháp này, các thiết bị phát triển đang làm chủ tại Hàn Quốc, ví dụ điển hình như có ScarLet (ScarLet, VIOL Medical, Korea) , INTRAcel (INTRAcel, Jeysis, Korea), DeAge (DeAge, Daeshin Enterprise, Korea) v.v.. Các thiết bị nước ngoài thì có ePrime (formerly known as Primavera, Synerone, Israel) đang đứng đầu thị trường trong nước.

Trang thiết bị Fractional tần số cao (High Frequency) bằng phương pháp Microneedle chủ yếu thúc đẩy sự sản sinh Collagen của lớp hạ bì nhằm tăng độ đàn hồi cho da và đang được sử dụng trong lâm sàng để cải thiện lỗ chân lông và nếp nhăn nhỏ. Thông qua thí nghiệm thực tiễn trên động vật, nếu phân tích định lượng Collagen trước và sau khi điều trị, có thể thấy được hiệu quả sản sinh ra lượng Collagen là khá cao.(Hình 2).

Hình 2

Ngoài ra, còn cho thấy nhiều hiệu quả đa dạng khác nữa như giảm bớt sự bài tiết của chất nhờn, hạn chế mụn, cải thiện các vết sẹo do mụn để lại, nâng cơ mặt v.v.... Tuy nhiên, vì thời gian những trang thiết bị như vậy được đưa vào sử dụng chưa lâu và rộng rãi trong lâm sàng nên tình hình thực tế hiện nay là vẫn còn thiếu dữ liệu nghiên cứu về tính an toàn cũng như tính hiệu quả của việc điều trị.

Tác giả trình bày ngắn gọn về kết quả của việc áp dụng một nghiên cứu lâm sàng được theo dõi một cách kỹ lưỡng trong 2 tháng về việc áp dụng thiết bị Fractional tần số cao (High Frequency) đang được bán trên thị trường nội địa gần đây vào vấn đề thẩm mỹ đa dạng của khuôn mặt. (Kết quả nghiên cứu này dự kiến sẽ được công bố tại hội nghị thường niên American Society for Laser Medicine & Surgery được tổ chức tại Grapevine Tiểu Bang Texas của Mỹ vào năm 2011).

Bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2010, trong vòng 3 tháng đã tiến hành nghiên cứu lâm sàng tiềm năng đối với 30 người (trong đó, nữ 21 người và nam 9 người, độ tuổi trung bình là 36,3 tuổi ).

Thiết bị Fractional tần số cao (High Frequency) sử dụng là ScarLet (VIOL Medical, Korea). Thoa thuốc gây tê tại chỗ và ủ trong vòng 30 phút trước khi trị liệu, sau khi lau sạch và làm khô ráo vùng da ẩm, đưa những mũi kim 1 pass Microneedle chích kín như đóng dấu vào toàn bộ vùng mặt và thực hiện chiếu xạ tần số cao. Các thông số sử dụng là mức năng lượng xung là 6-8, độ rộng xung( thời gian chiếu xạ tần số cao) 100-200 ms , độ sâu đưa vào trong phạm vi 0.8-3.0 mm, tùy theo bộ phận trên mặt mà có thể điều chỉnh và thực hiện đa dạng.

Sau khi điều trị, tiến hành chiếu xạ LED (Red+IR) 15 phút và làm lạnh. Tất cả bệnh nhân đều được hỗ trợ chụp ảnh tiêu chuẩn hóa trước khi điều trị, sau khi điều trị 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng để thi hành đánh giá mức độ cải thiện lâm sàng một cách khách quan và mức độ hài lòng một cách chủ quan. Chỉ tiêu của việc đánh giá chính là độ mịn màng và tông màu của da, lỗ chân lông, sẹo mụn, tổng thể sự đàn hồi và chảy xệ , tuyến bài tiết bã nhờn, sự hoạt động của mụn , vết tẩy đỏ và giãn mạch. Việc kiểm tra xem có tác dụng phụ hay không cũng được tiến hành cùng với việc điều trị.
Cơn đau trong lúc điều trị được điều chình tốt chỉ bằng cách bôi mỡ gây tê nhưng có khuynh hướng cảm nhận sự nhức nhối hơn ở những vùng như quanh miệng, vùng alabase của mũi, những bộ phận openning của thần kinh cảm giác (supraorbital foramen, Infraorbital foramen, mental foramen v.v..). Việc sử dụng quạt máy lạnh trong điều trị giúp làm dịu đi cơn đau nhức. Phát hiện nổi ban đỏ và phù nề ở tất cả các bệnh nhân ngay sau khi điều trị.

CÒN TIẾP....

————————————
Beautisens Review, Seoul, Hàn Quốc.
SEOULGROUP, Thiết bị và Phẫu Thuật Thẩm Mỹ, Seoul, Hàn Quốc.

Bạn cần đăng nhập mới có thể bình luận được. Đăng nhập ngay!